Các loại hình tác phẩm nào được đăng ký bản quyền?
Tác phẩm được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Thời hạn bảo hộ bản quyền tác giả là bao lâu?
- Quyền nhân thân của tác giả: Quyền đặt tên cho tác phẩm; Quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
- Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản quy định có thời hạn bảo hộ sau:
- Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm (75), kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm (25), kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm (100), kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định dưới đây;
- Tác phẩm không thuộc loại hình quy định trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi (50) sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
- Thời hạn bảo hộ quy định trên chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Thủ tục đăng ký bản quyền tác giả như thế nào?
Quyền đăng ký bản quyền
Theo quy định của Pháp luật những chủ thể sau có quyền nộp Đơn đăng ký bản quyền tác giả:
- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm; hoặc
- Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo theo nhiệm vụ mà cơ quan hoặc tổ chức giao;
- Cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo theo hợp đồng;
- Người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó;
- Cá nhân hoặc tổ chức được chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao các quyền đối với tác phẩm theo hợp đồng chuyển giao
Các thông tin và tài liệu yêu cầu để đăng ký bản quyền
Thông tin về tác phẩm được đăng ký, bao gồm:
- Tên tác phẩm;
- Thời gian và nơi công bố tác phẩm (nếu tác phẩm đã được công bố);
- Hình thức công bố tác phẩm (dưới dạng xuất bản hay biểu diễn v..v.);
- Nội dung chính của tác phẩm (Tóm tắt tác phẩm). Trong trường hợp tác phẩm đồng tác giả, cần làm rõ phần sáng tạo riêng của từng người.
Thông tin về tác giả và về chủ sở hữu tác phẩm, bao gồm:
- Họ và tên đầy đủ của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm;
- Bút danh của tác giả (nếu có);
- Ngày sinh của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm. Trong trường hợp chủ sở hữu tác phẩm là tổ chức, cần nêu rõ ngày tháng, số quyết định thành lập hoặc giấy phép kinh
- Địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ e-mail;
Tài liệu yêu cầu, bao gồm:
- Tờ khai nộp đơn (do ELITE chuẩn bị, tác giả hoặc chủ sở hữu trực tiếp ký tên, đóng dấu)
- 03 Bản sao hoặc file ảnh ba chiều tác phẩm sẽ được đăng ký (bao gồm bản điện tử được sao lưu trong đĩa CD;
- Bản gốc Giấy uỷ quyền cho Công ty Luật TNHH ELITE (theo mẫu). Trong trường hợp bên ủy quyền là cá nhân thì văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định;
- 02 Bản sao có Công chứng Giấy Đăng ký Kinh doanh trong trường hợp doanh nghiệp là chủ sở hữu tác phẩm;
- 02 Bản sao có Công chứng Chứng minh nhân dân/hộ chiếu của tác giả;
- Bản gốc Giấy cam đoan của tác giả về việc sáng tạo ra tác phẩm (theo mẫu, có xác nhận của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp là chủ sở hữu tác phẩm);
- Bản gốc Giấy xác nhận nêu rõ cơ sở phát sinh quyền sở hữu tác phẩm đối với tác phẩm trong trường hợp chủ sở hữu không đồng thời là tác giả (theo mẫu, có thể là Giấy xác nhận của doanh nghiệp về việc tác giả sáng tạo ra tác phẩm theo nhiệm vụ được giao).
Thời gian đăng ký bản quyền là bao lâu?
Cục Bản quyền tác giả sẽ xem xét đơn và cấp Giấy chứng nhận Bản quyền tác giả trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rà soát, phân loại, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ.